Thực đơn
Đa_giác Cách gọi tên đa giácĐa giác thường được gọi theo số cạnh của nó, người Việt quen dùng các từ chỉ số lượng trong hình học bằng phiên âm Hán-Việt. Ví dụ:
Tên đa giác | tam giác | tứ giác | ngũ giác | lục giác | thất giác | bát giác | thập giác |
Số cạnh | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 10 |
Thực ra cách gọi như vậy cũng chỉ có nghĩa là hình ba góc, bốn góc,...Tuy nhiên gần đây có xu hướng Việt hoá các từ này. Trừ các từ tam giác và tứ giác đã quá quen thuộc, người ta đã bắt đầu gọi hình năm cạnh thay cho ngũ giác, hình sáu cạnh thay cho lục giác, hình mười cạnh thay cho thập giác,..., tuy chưa thông dụng lắm. Đặc biệt các đa giác với số cạnh lớn đã thường xuyên được dùng với từ Việt hoá như: hình mười cạnh, hình hai mươi cạnh,... Nếu cẩn trọng hơn thì dùng từ đa giác mười cạnh, đa giác hai mươi cạnh. Sở dĩ như vậy vì các từ Hán -Việt chỉ số đếm như thập nhất, thập nhị đã dần dần xa lạ với đa số người Việt.
Thực đơn
Đa_giác Cách gọi tên đa giácLiên quan
Đa giác Đa giác đều Đa giác lồi Đa giác lõm Đa giác đơn Đa giác Thiessen Đa giác mười cạnh Đại gia chân đất Đảo Giác Đại giácTài liệu tham khảo
WikiPedia: Đa_giác https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Polygo...